https://thuvienphapluat.vn/lao-dong-tien-luong/bo-giao-duc-giam-02-bac-luong-va-tang-len-3068-luong-giao-vien-thpt-thcs-tieu-hoc-o-bac-thap-nhat-h-50153.html
Bộ Giáo dục giảm 02 bậc lương và tăng lên 30,68% lương giáo viên THPT, THCS, Tiểu học ở bậc thấp nhất hạng 1 cũ (tức giáo viên cao cấp mới) ra sao tại dự thảo Thông tư?
Theo Dự thảo Thông tư mới nhất thì Bộ Giáo dục xếp lương Giáo viên THPT, THCS và lương Giáo viên tiểu học như sau:
– Giáo viên Tiểu học –
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học – Mã số V.07.03.29 đối với giáo viên tiểu học hạng III – Mã số V.07.03.29; xếp lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98 (Giữ nguyên so với Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT)
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học chính – Mã số V.07.03.28 đối với giáo viên tiểu học hạng II – Mã số V.07.03.28; xếp lương viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38; (Giữ nguyên so với Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT)
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học cao cấp – Mã số V.07.03.27 đối với giáo viên tiểu học hạng I – Mã số V.07.03.27 xếp lương viên chức loại A3, nhóm A3.2, từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55; (cao hơn so với Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT nhưng giảm xuống còn 6 bậc thay vì xếp lương 8 bậc theo viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78 như trước đây)
Như vậy, ở bậc thấp nhất hạng I tăng từ 4,4 lên 5,75 tức tăng 30,68%.
– Giáo viên THCS –
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở – Mã số V.07.04.32 đối với giáo viên trung học cơ sở hạng III – Mã số V.07.04.32; xếp lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98 (Giữ nguyên so với Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT)
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở chính – Mã số V.07.04.31 đối với giáo viên trung học cơ sở hạng II – Mã số V.07.04.31; xếp lương viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38; (Giữ nguyên so với Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT)
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở cao cấp – Mã số V.07.04.30 đối với giáo viên trung học cơ sở hạng I – Mã số V.07.04.30 xếp lương viên chức loại A3, nhóm A3.2, từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55; (cao hơn so với Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT nhưng giảm xuống còn 6 bậc thay vì xếp lương 8 bậc theo viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78 như trước đây)
Như vậy, ở bậc thấp nhất hạng I tăng từ 4,4 lên 5,75 tức tăng 30,68%.
– Giáo viên THPT –
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông – Mã số V.07.05.15 đối với giáo viên trung học phổ thông hạng III – Mã số V.07.05.15; xếp lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98 (Giữ nguyên so với Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT)
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông chính – Mã số V.07.05.14 đối với giáo viên trung học phổ thông hạng II – Mã số V.07.05.14; xếp lương viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78; (cao hơn nhưng giữ nguyên số bậc so với Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT xếp lương viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38;)
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông cao cấp – Mã số V.07.05.13 đối với giáo viên trung học phổ thông hạng I – Mã số V.07.04.13 xếp lương viên chức loại A3, nhóm A3.2, từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55; (cao hơn so với Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT nhưng giảm xuống còn 6 bậc thay vì xếp lương 8 bậc theo viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78 như trước đây)
Như vậy, ở bậc thấp nhất hạng I tăng từ 4,4 lên 5,75 tức tăng 30,68%.
Xem chi tiết bảng lương Giáo viên công lập theo dự thảo mới nhất Tải về
>> Xem chi tiết thông tư xếp lương mới cho Giáo viên của BGDĐT Tải về
So sánh bảng lương Giáo viên các cấp giữa cũ – mới Tải về
>> Chính phủ đồng loạt tăng lương giáo viên từ 01/01/2026 lên ít nhất 15% và cao nhất 30% (Bảng lương mới)
>> Tăng mức chi trả cao hơn 30% và 40% so với mức quy định tại NĐ176 của Chính phủ về tiền trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng
>> Kéo dài tinh giản biên chế NĐ178, NĐ67 sang năm 2026 cho CBCCVC
>> Từ 01/01/2026 chính thức áp dụng mức tăng từ 46.800.000 đồng/tháng lên ít nhất 69.000.000 đồng/tháng (có khả năng cao hơn nữa)
>> Cán bộ KCT phường, xã hưởng phụ cấp ít nhất 3,00 lần mức lương cơ sở (mức phụ cấp hàng tháng)
>> Bộ Nội vụ hướng dẫn xác định hệ số 2,34 hay 1,5 để giải quyết tinh giản biên chế cho người hoạt động không chuyên trách
>> Chuyển xếp lương cũ sang lương mới cho CBCCVC và LLVT sau năm 2026 đảm bảo mức lương mới cao hơn
>> Bộ nội vụ giải đáp CCVC hoàn trả tiền tinh giản biên chế đã nhận theo NĐ178 và NĐ67
>> Chính phủ ra Nghị định: Khi nào chi trả tiền tinh giản biên chế cho người hoạt động không chuyên trách
>> Hạn chót 15/3/2026 giải quyết trợ cấp hưu trí một lần cho CBCCVC bằng 100% tháng tiền lương
>> Chính thức 01/01/2026 Chính phủ chi ngân sách 1.500.000 đồng/người
>> Số tiền cụ thể mới cho CBCCVC LLVT thay thế lương cơ sở và hệ số lương sau 2026
>> Nghị quyết 159 Quốc hội chỉ đạo: Tăng lương CBCCVC, LLVT (khu vực công), tăng lương hưu, tăng trợ cấp hàng tháng
>> Nghị định 154: Toàn thể CBCCVC được giải quyết tinh giản biên chế
>> Luật số 80 thống nhất tất cả cán bộ công chức đã nghỉ thôi việc không được làm những công việc
>> Nghị định 2025 chốt giáo viên được hưởng hệ số lương đặc thù cao nhất
>> Nghị định Chính phủ mới: Cán bộ công chức viên chức được nâng lương vượt bậc
>> Mới: Từ 1/1/2026: Áp dụng cho giáo viên hưởng phụ cấp 702.000 đồng
>> Toàn thể CBCCVC được hưởng thu nhập tăng thêm đến 80%
>> Từ 01/10/2025 Chi tiền lương tiền công không được trừ khi tính thuế TNDN
>> Công văn BTCTW: Bố trí Giám đốc Trung tâm phục vụ hành chính công cấp xã
>> Quyết định mức lương cơ bản cụ thể thấp nhất 30 triệu đồng/tháng từ Chính phủ
>> Chính phủ không giải quyết tinh giản biên chế theo NĐ154 đối với CBCCVC và Cán bộ KCT kể từ ngày 01/01
>> Từ 01/10/2025 Chi tiền lương tiền công không được trừ khi tính thuế TNDN
>> Công văn BTCTW: Bố trí Giám đốc Trung tâm phục vụ hành chính công cấp xã
>> Quyết định mức lương cơ bản cụ thể thấp nhất 30 triệu đồng/tháng từ Chính phủ
>> Chính phủ không giải quyết tinh giản biên chế theo NĐ154 đối với CBCCVC và Cán bộ KCT kể từ ngày 01/01

Bộ Giáo dục giảm 02 bậc lương và tăng lên 30,68% lương giáo viên THPT, THCS, Tiểu học ở bậc thấp nhất hạng 1 cũ (tức giáo viên cao cấp mới) ra sao tại dự thảo Thông tư?
Giáo viên làm việc theo Hợp đồng 111 có phải là viên chức không?
Tại Điều 2 Luật Viên chức 2010 quy định như sau:
Viên chức
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Và theo Điều 5 Nghị định 111/2022/NĐ-CP quy định hai loại hợp đồng được ký kết theo Nghị định 111 như sau:
Hình thức, các loại hợp đồng và điều kiện ký kết hợp đồng
1. Các công việc quy định tại Điều 4 Nghị định này được ký kết hợp đồng bằng văn bản; trường hợp giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử thì có giá trị như hợp đồng bằng văn bản. Các loại hợp đồng được ký kết bao gồm:
a) Hợp đồng dịch vụ theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của pháp luật khác có liên quan;
b) Hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định tại Nghị định này.
2. Điều kiện ký kết hợp đồng
a) Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập: Phải có nhu cầu ký kết hợp đồng thực hiện các công việc quy định tại Điều 4 Nghị định này và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật;
b) Đối với tổ chức cung cấp dịch vụ: Phải đáp ứng đầy đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật, bảo đảm chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định của pháp luật khác có liên quan;
c) Đối với cá nhân: Phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 đối với trường hợp cá nhân ký kết hợp đồng lao động làm công việc hỗ trợ, phục vụ hoặc khoản 1 Điều 10 đối với trường hợp cá nhân ký kết hợp đồng lao động làm chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Nghị định này.
Theo đó, hợp đồng 111 có thể hiểu là hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập với người lao động nhằm thực hiện một số công việc phục vụ, hỗ trợ, chuyên môn và nghiệp vụ thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.
Như vậy, giáo viên làm việc theo hợp đồng 111 là giáo viên làm việc theo hợp đồng lao động mà không phải là viên chức được tuyển dụng theo quy định pháp luật.
Mã số chức danh nghề nghiệp giáo viên các cấp ra sao?
Theo đó, tại Điều 2 Dự thảo Thông tư quy định mã số, bổ nhiệm và xếp lương đối với nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục công lập có đề xuất mã số, bổ nhiệm và xếp lương đối với nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
(1) Giáo viên mầm non
Mã số chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non, bao gồm:
– Giáo viên mầm non – Mã số V.07.02.26;
– Giáo viên mầm non chính – Mã số V.07.02.25;
– Giáo viên mầm non cao cấp – Mã số V.07.02.24.
(2) Giáo viên tiểu học
Mã số chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên tiểu học, bao gồm:
– Giáo viên tiểu học – Mã số V.07.03.29;
– Giáo viên tiểu học chính – Mã số V.07.03.28;
– Giáo viên tiểu học cao cấp – Mã số V.07.03.27.
(3) Giáo viên trung học cơ sở
Mã số chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên trung học cơ sở, bao gồm:
– Giáo viên trung học cơ sở – Mã số V.07.04.32;
– Giáo viên trung học cơ sở chính – Mã số V.07.04.31;
– Giáo viên trung học cơ sở cao cấp – Mã số V.07.04.30.
(4) Giáo viên trung học phổ thông
Mã số chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên trung học phổ thông, bao
gồm:
– Giáo viên trung học phổ thông – Mã số V.07.05.15;
– Giáo viên trung học phổ thông chính – Mã số V.07.05.14;
– Giáo viên trung học phổ thông cao cấp – Mã số V.07.05.13.